Khoai Từ

Khoai Từ hay còn gọi là Bạch Dự

Theo sách Dược Tính Chỉ Nam

Tính chất: Khí bình, vị cam, không độc

Công dụng của nó rất bổ dưỡng, nhưng bởi tính nó lạnh cho nên những người tỳ vị ăn vào khó tiêu nên hay phát ra chứng sốt rét.

Tính nó trừ được các chứng nóng. Những người có tính nóng nảy ăn vào giải nhiệt, bổ cho những người hư lao gầy yếu vì tạng nóng, nó có sức bổ dưỡng.

Cách dùng: Nên đồ sôi cho thật chín rồi bỏ hết vỏ và rễ nhỏ như lông đi vì cái vỏ nó mười phần lạnh độc cả mười, nên khi dùng phải cẩn thận lắm mới được.

Tài liệu ngoài

Dioscorea esculenta, thường được gọi là Yam Lesser, Việt Nam tên gọi là Khoai từ hay củ từ

Thành phần hóa học gồm :

Trong khoai từ có chứa những chất chánh như :

– Saponine được biết rỏ, Dioscine – aglycone – diosgéninegenine – Tinh bột 83%, Chất đạm protein 12% ,

Vitamine B nguồn tốt

– ß-sitosterol – stigmasterol – cardiac glycosides,

– Chất béo và tinh bột .

Thành phần dinh dưởng: 

Củ khoai từ lớn được lột vỏ, đun sôi, nấu chín thành phần trong 100 gr phần ăn được :

– Nước 70-80 g – chất đạm protein 1.3-2.1 g – chất béo lipide 0.1-0.3 g,

– Đường glucide 26-36 g ( tinh bột 25 g, đường 1-11 g),

– chất xơ thực phẩm 0.2-1.5 g – tro 0.5-1.2 g,

– Vitamin A 0.017 mg – vitamin B1 0.08 mg,

– Vitamin B2 0.02 mg – và vitamin C 20.3 mg,

Thành phần nguyên tố khoáng :

– Sắt (Fe) – Mangane Mn – Đồng (Cu) – Molybdène Mo – Potassium K

Giá trị dinh dưởng khoai từ Dioscorea esculenta cho 100 gr :

▪ Năng lượng  494 kJ (118 kcal) – Glucide  27.9 g

▪ Đường  0.5 g – Chất xơ thực phẩm  4.1 g

▪ Chất béo lipide  0.17 g – Chất đạm protein 1.5 g

▪ Vitamin A tương đương.     7 μg (1%)

▪ Thiamine (vitamine. B1)  0.112 mg (10%)

▪ Riboflavin (vitamine. B2) 0.032 mg (3%)

▪ Niacin (vitamine. B3)  0.552 mg (4%)

▪ Vitamin B6  0.3 mg (23%) – Vitamin C   17.1 mg (21%)

▪ Vitamin K  2.3 μg (2%) – Calcium 17 mg (2%)

▪ Sắt Fe  0.5 mg (4%) – Magnesium Mg  21 mg (6%)

▪ Phosphore P  55 mg (8%) – Potassium K           816 mg (17%)

▪ Kẽm Zn  0.24 mg (3%)

Khoai từ có hàm lượng cao vitamine B6, một vitamine bổ sung rất phổ biến ở phụ nữ bị chứng trầm cảm do hội chứng trước khi có kinh nguyệt hay gọi là “ tiền kinh nguyệt  ”.

Thường xuyên dùng vitamine B6 cũng có lợi ích đối với một số điều kiện :

– Bệnh tim và tai biến mạch máu não hay còn gọi là đột quỵ,

Chất gọi là homocystéine. Mức độ cao của chất này là nguyên nhân gây ra sự hư hại trực tiếp trên những thành vách mạch máu dẫn đến một số vấn đề cho sức khỏe.

Tỷ lệ chuyển đổi những carbohydrate phức tạp và những chất xơ thực phẩm hiện diện trong khoai từ biến thành đường sucre rất chậm và tốc độ hấp thu trong tuần hoàn máu cũng rất chậm.Vì vậy mà khoai từ giúp giữ duy trì mức đường trong máu.

Do hàm lượng chất xơ cao, những khoai ignames giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể, bởi sự phân bố đồng đều trọng lượng không cần chuyển trọng lượng phụ trội tích tụ ở hông háng và vòng eo.

Khoai từ giàu chất mangane Mn, là một yếu tố cần thiết cho sự chuyển hóa carbohydrate và chất chống oxy hóa bảo vệ cơ thể. Mn cũng là đồng yếu tố trong một số phân hóa tố có liên quan đến sản xuất năng lượng.

Khoai từ Lesser Yam Mexicaine hoang là một dược thảo có đặc tính :

– Chống co thắt rất hiệu quả và được dùng trong những điều kiện như quặn thắt kinh nguyệt ( crampes menstruelles )

– Tuần hoàn không đủ, đau dây thần kinh, căng thẳng thần kinh, đau quặn bụng dưới và đường ruột và ngay trong giai đoạn viêm khớp và phong thấp.

Khoai từ Yam cung cấp những yếu tố quan trọng cho chức năng:

– Những tuyến hoạt đông tối ưu và những lợi ích cho những hệ thống hô hấp, đường tiểu và thần kinh.

Một đặc điểm tích cực của khoai từ Lesser Yam là giúp kiểm soát huyết áp động mạch hay cao huyết áp. Đây bởi vì lý do trong khoai từ lesser Yam là nguồn nguyên tố potassum K, giúp duy trì mức huyết áp động mạch.

Khoai từ cũng giúp dễ dàng cho sự tiêu hóa, bằng cách giản nở những đường ống dẫn và kích thích dòng chảy của mật. 

Chất chống oxy hóa :

Nghiên cứu sàng lọc hàm lượng hợp chất phénolique khác nhau của những cây trồng ở Phi luật Tân, bao gồm dây khoai từ Dioscorea esculenta, được tìm thấy ở các loại cây trồng giàu hợp chất phénolique với hoạt động chống oxy hóa.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *