- Tính chất: Khí hơi ấm, vị cam, không độc.
Công hiệu: Có ích cho khí lực, nuôi tỳ vị, chữa chứng hư lao gầy còm, ốm yếu, làm cứng gân xương, tiêu thủy thũng, trừ thấp khí, làm khỏi đau lưng, chữa được chứng người hay nhổ vặt nhiều bọt rải.
Lưu ý: Con nào đầu đen mình trắng, hay con nào gan một lá đều không được ăn rất nguy, khi ăn thịt bò chớ ăn chung với thịt lơn sẽ sinh sán xơ mít.
XƯƠNG BÒ
- Khí ôn, vị cam, không độc.
Dùng xương bò đốt chát ra than còn tính, nó có thể chữa chứng thổ huyết, chứng mũi đỏ, chứng đới hạ, chứng tràng phong hạ huyết, chứng thủy tà, chứng sốt rét ngã nước, nó hòa với mỡ lợn mà bôi chữa chứng cam lở loét cả miệng mũi rất hay.
CỔ HỌNG BÒ
Chữa chứng tiểu nhi phiền vị lộn mề úa thổ ăn gì thổ nấy.
PHỔI BÒ.
- Khí bình, vị cam, không độc
Công hiệu: Chữa chứng ho lâu ngày
LÁ LÁCH BÒ.
Nó bổ Tỳ kinh. Tháng chạp nướng chín mà ăn nhạt mỗi ngày 1 lần chữa được chứng trĩ lũ, chứng trĩ nhọt rò, cứ chảy máu mũ ra hoài, nó với Phát Tiêu làm như bánh ăn với cơm bữa có thể tiêu tan bĩ khối.
BÀO THAI BÒ
Chữa được bắp chân lỡ lâu ngày không khỏi, dùng bó đốt tồn tính nghiền ra bột rắt vào khỏi.
NGỌC HÀNH BÒ
Chữa đàn bà xích đới hạ, hay là lậu hạ đến nổi không có con, dùng nó sẽ có con.
DẠ CON BÒ
Chữa chứng thủy khí, phù thũng, tiểu không thông nấu chín ăn.
NOÃN NANG ( Hòn Dái Bò )
Chủ trị: Sán khí, nấu thật nhừ cho muối tiêu ăn thường là khỏi
MỠ BÒ.
Chữa chứng ghẻ lở, gàu đầu, hay là chứng đầu trọc lóc rụng dùng mỡ bò thoa vào.
HOÀNG NGƯU BI YÊN ( Tổ Ong hay Dạ Sách )
Nó giải được độc của rượu và chứng phiền buồn.
ÓC BÒ
Chữa chứng chóng mặt quây cuồng, chứng tiêu khát.
TRÁI CẬT BÒ.
Công hiệu: Bổ mọi chứng hư lao và mọi chứng tổn thương.