Tần Dày Lá

Rau Tần Dày Lá

Biệt Danh: Húng chanh hay tần dày lá, rau thơm lùn, rau thơm lông, rau tần, dương tử tô
Danh pháp:  Plectranthus amboinicus, đồng nghĩa: Coleus amboinicus) là cây thuộc

Tên tiếng anh: country borage.
HỌ:  Hoa môi (Lamiaceae).

Một vài tên gọi của Húng Chanh các nước: Thym ở Tây ban Nha, Origan Brujo ở Porto Rico, như thym mexicaine, la reine des herbes, menthe mexicaine …..
Ở Trung Quốc gọi Zuo shou xiang (左手香) Tả Thủ Hươnghay là Hương Thủ vì do khi dùng tay cầm vào lá Húng Chanh tay sẻ rất thơm mà không cần chà xát mạnh.
Tính Vị Quy Kinh: Tính bình và ôn, vị đắng cay, vào 3 kinh tì, phế, vị.

Chủ trị: Hành khí, thanh nhiệt, tiêu viêm, hóa thấp, hóa thấp, cầm ói. Công hiệu chữa bao tử

Mô tả thực vật :

Húng chanh thuộc loài thân thảo, đứng, tàng lan rộng, phân nhánh, tinh dầu nặng mùi gắt, màu xanh lá cây nhạt tươi, với những thân mềm dòn .

có vị mùi thơm nhờ có những tuyến tinh dầu trong tế bào lá, và cay, lá rộng hình trứng, dài 4 – 9 cm, thường thì lá có hình trái tim, có lông mịn, bìa lá tròn  có răng .

Hoa nhỏ, phát hoa dài ở ngọn, hoa gắn theo luân sinh nhiều hoa, dài có lông, răng trên to và đứng, vành có lông, màu tím nhạt 5 lần lớn hơn đài với hình ống ngắn, họng ống phồng lên và những môi ngắn. Đài hoa dạng hình chuông, ống mịn bên trong với 2 môi : môi trên hẹp, hình bầu dục và mỏng, tai cạnh nhỏ, môi dưới to có 4 răng hẹp và dài, tiểu nhụy 4 chỉ dính nhau một phần, thô dài. Đế quả màu nâu.

Bộ phận sử dụng :
Lá và tinh dầu

Thành phận hóa học và dược chất :
Lá tươi, chứa năng xuất 0,005 tinh dầu bay hơi, Chủ yếu là carvacrol, Thymol, và long nảo camphre và được lấy từ thân cây.

Đặc tính trị liệu :
Lá húng chanh cũng có rất nhiều công dụng về y học truyền thống, đặc biệt chữa trị :
– Hạ sốt, Đau cổ họng, nghẹt mũi,  Rối loạn sự tiêu hóa dyspepsie, Hen suyễn asthme, Ho mãn tính, Viêm phế quản, Đau bụng, Đầy hơi, Thấp khớp.
Trong y học truyền thống Ấn Độ Ayurveda, những lá húng chanh dùng để chữa trị :
– viêm phế quản, hen suyễn,tiêu chảy,động kinh, sốt, khó tiêu, kết thạch đường tiểu , rối loạn dạ dày, cảm lạnh, chứng ho, đau đầu thông thường. kháng sinh, thuốc tống hơi, tiêu, dịu đau trấn thống, đổ mồ hôi sudorifique, thuốc bổ tonique, kích thích stimulante, và là chất chống sự oxy hóa..

Ở Nam Dương, húng chanh là một thực phẩm truyền thống dân gian sử dụng như thức ăn để kích thích tạo sửa cho con bú trong tháng hoặc sau khi sanh đẻ.

Ứng dụng
Liều dùng :
Một muỗng soupe nước ép lá tươi / mỗi giờ cho người lớn và muỗng cà phê cách 2 giờ, 4 lần / ngày cho trẻ em.

Dùng như trà :
50 – 60 g  cho nữa lít nước sôi, uống như trà 4 – 5 tách / ngày..Dùng cho trẻ em ½ tách 4 lần / ngày.

Dùng trị đau lổ tai otalgie, dung dịch tươi vào lổ tai trong 10 phút ( theo tài liệu nhưng để biết, những chữa trị liên quan nội cơ quan như lổ tai, mắt  nên cẩn thận ).

– Trị nhọt đầu đinh furoncle,
– Bong gân,
– Sưng đau.

Đắp lá cây giả nát vào vùng bị ảnh hưởng đau 4 lần / ngày.
– Đau cổ họng,
Nấu sắc 2 muổng soups lá nghiền khô trong 1 lít nước sôi, dùng trước hay sau bữa ăn 1 giờ.
Nấu sắc lá, dùng sau khi sanh .

Phương thuốc đơn giản và hiệu nghiệm để trị sốt
1- Nước ép lá húng chanh được dùng lượng 1 hay 2 muỗng cà phê dùng cho trẻ em và 1 – 2 muỗng soup cho người lớn để hạ sốt.
2- Dung dịch trích từ lá hay lá được nghiền nát trong nước sôi và dùng để xông hơi trị nghẹt mũi.
3- Trường hợp hen suyễn khí quản và ho. Dùng phương pháp nấu sắc lá với lượng 5 – 10 ml cho trẻ em và 20-30 ml cho người lớn.
4- Nấu sắc lá được đề nghị cho những :
– bệnh viêm khớp và rối loạn dạ dày như bụng đầy hơi chẳng hạn.
– Rau húng chanh là một dược thảo rất hay dùng cho tất cả các căn bệnh của trẻ em.

Trong y học dân gian :
Ở Philippines, lá húng chanh tươi, giả nát đắp bên ngoài vết phỏng.
Những lá chết thâm tím dùng trường hợp bò cạp hay rết chích. Ngoài ra còn dùng đắp trên màng tang và trán chữa trị nhức đầu, sử dụng dùng băng lưới ( bandage ) để giử khỏi rơi.

Lá ngâm trong nước sôi hay dưới dạng nước đường sirop dùng như : chất mùi và thuốc tống hơi, dùng cho chứng khó tiêu ,và cũng là toa thuốc cho bệnh hen suyễn.
Những người Trung hoa sử dụng nước ép lá húng quế với đường, chữa trị : ho cho trẻ em, suyễn và viêm phế quản, động kinh, các rối loại co giật .

Lá được nhai ngậm trong miệng chữa trị : vết nứt ở góc của miệng, tưa miệng hay đẹn đau đầu, chống sốt như xoa bóp.
Dùng để chữa trị đau bàng quang và đường tiểu và tiết dịch âm đạo.

Thực phẩm – Gia vị :

Người dân Ấn dùng húng chanh làm gia vị thức ăn, lá húng chanh có hương vị rất mạnh và có tác dụng bổ sung gia vị tuyệt vời cho thịt và gà ….
Lá húng chanh thái nhỏ, có thể sử dụng cho những món ăn đặc biệt nhất là thịt bò, thịt cừu và thịt heo rừng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *